Lợi ích của việc uống sữa với mật ong

Sữa và mật ong

Sữa chiếm một vị trí tuyệt vời từ thời cổ đại trong dinh dưỡng của con người. Nó là một loại thực phẩm có cấu trúc phức tạp. Nó bao gồm nhiều thành phần, mỗi thành phần có tác dụng khác nhau đối với sức khỏe con người. Mật ong là một trong những sản phẩm của thiên nhiên. Nó được sản xuất bởi những con ong từ mật hoa. Nó được sử dụng rộng rãi như thực phẩm và mục đích điều trị. Người ta tin rằng việc sử dụng mật ong có từ khoảng 8000 năm trước, được tìm thấy trong các bản khắc đá. Thành phần của mật ong thay đổi tùy theo loại thực vật mà ong ăn, nhưng chủ yếu bao gồm glucose và fructose. Nó cũng chứa fructose-oligosacarit, axit amin, vitamin, khoáng chất và enzyme. Mật ong có hơn 200 mặt hàng. Và nhiều người đã từng ăn sữa và mật ong cùng nhau, vì vậy bài viết này nhằm mục đích làm rõ lợi ích sức khỏe của thức uống này.

Lợi ích của việc uống sữa với mật ong

Kết hợp uống sữa với mật ong giữa lợi ích của cả hai và vì cả hai đều có nhiều lợi ích cho sức khỏe, thức uống này kết hợp nhiều lợi ích, sẽ được đề cập như sau:

Thành phần thực phẩm của sữa bò

Bảng dưới đây cho thấy thành phần chế độ ăn uống của mỗi 100 g sữa bò nguyên chất béo:

Thành phần thực phẩm giá trị
nước 87.91 g
năng lượng 62 calo
Protein 3.21 g
Chất béo 3.31 g
Carbohydrates 4.88 g
Chất xơ 0.0 g
Tổng lượng đường 4.88 g
Calcium 115 mg
Bàn là 0.03 mg
magiê 10 mg
Photpho 85 mg
kali 135 mg
Sodium 105 mg
kẽm 0.38 mg
Vitamin C 0.0 mg
Thiamine 0.047 mg
Riboflavin 0.172 mg
Niacin 0.090 mg
Vitamin B6 0.036 mg
Folate Microgam 5
Vitamin B12 Microgam 0.46
Vitamin A 165 đơn vị toàn cầu, hoặc 47 microgam
Vitamin E (alpha-tocopherol) 0.07 mg
Vitamin D 52 đơn vị toàn cầu, hoặc 1.3 microgam
Vitamin K Microgam 0.3
Caffeine 0 mg
Cholesterol 11 mg

Lợi ích của sữa

Sữa và các sản phẩm sữa được coi là một trong những nhóm thực phẩm chính nên được xử lý chủ yếu một ngày, và bao gồm các hướng dẫn cho nhóm thực phẩm này ăn hai cốc sữa hoặc tương đương với các sản phẩm của trẻ em ở độ tuổi 2-3, và hai cốc rưỡi hoặc tương đương ở độ tuổi 4-8 tuổi và 3 cốc hoặc tương đương ở độ tuổi 9-18 tuổi, và bao gồm các hướng dẫn cần chọn một vài sản phẩm sữa hoặc không có chất béo, và lợi ích của uống sữa bao gồm những điều sau đây:

  • Sữa là một nguồn canxi phong phú, vì vậy nó đóng một vai trò quan trọng trong việc xây dựng xương và giảm nguy cơ loãng xương và gãy xương. Ngoài ra, vitamin D cũng được hỗ trợ mạnh mẽ, cũng đóng vai trò chính trong sức khỏe của xương, có nhiều vai trò trong việc giảm nguy cơ mắc nhiều bệnh mãn tính, như huyết áp cao và một số bệnh ung thư.
  • Lượng canxi của sữa đóng vai trò quan trọng đối với sức khỏe răng miệng.
  • Uống sữa làm giảm nguy cơ huyết áp, bởi vì nó chứa lượng kali và canxi tốt, và một số nghiên cứu đã đề xuất vai trò của nhiều peptide trong sữa trong việc hạ huyết áp.
  • Một nghiên cứu ở Iran trên 872 đàn ông và phụ nữ cho thấy tiêu thụ sữa có tương quan nghịch với tăng vòng eo và hội chứng chuyển hóa, một loạt các triệu chứng làm tăng nguy cơ mắc bệnh tiểu đường và bệnh tim.
  • Các nghiên cứu khoa học đã phát hiện ra rằng lượng canxi tiêu thụ trong sữa và các sản phẩm từ sữa có liên quan đến sự tích tụ chất béo trong cơ thể và tăng cân, và một nghiên cứu cho thấy sữa bị thao túng nhiều nhất, những người ăn khoảng 355 ml sữa hoặc 580 mg lượng canxi sữa và các sản phẩm sữa hàng ngày, Giảm cân trong thời gian nghiên cứu hai năm, trong khi những người ăn ít nhất nửa cốc sữa mỗi ngày hoặc 150 mg sữa canxi và các sản phẩm giảm khoảng 3.2 kg. Trong d Thành công trong việc giảm cân, và có thể góp phần ăn sữa vào buổi sáng trong quá trình giảm cân bằng cách đạt được cảm giác no và giảm lượng thức ăn và lượng calo trong ngày, đặc biệt là khi chọn sữa tách béo.
  • Nó đã được tìm thấy rằng ăn đủ lượng canxi trong chế độ ăn uống có liên quan đến nguy cơ ung thư ruột kết, sỏi vú và thận thấp hơn.
  • Uống sữa cung cấp một lượng protein chất lượng cao, cũng như nhiều vitamin và khoáng chất.
  • Uống sữa vào ban đêm có thể giúp kích thích giấc ngủ, tác dụng liên quan đến tâm lý với sữa bằng ký ức thời thơ ấu khi người mẹ cho sữa trước khi đi ngủ,

Thành phần thực phẩm của mật ong

Bảng dưới đây cho thấy thành phần dinh dưỡng của mỗi 100 g và mỗi muỗng canh (21 g) mật ong tự nhiên:

Thành phần thực phẩm Giá trị trong 100 g Giá trị trong một muỗng canh (21 g)
nước 17.10 g 3.59 g
năng lượng 304 calo 64 calo
Protein 0.3 g 0.06 g
Chất béo 0.00 g 0.00 g
Carbohydrates 82.40 g 17.30 g
Chất xơ 0.2 g 0.00 g
Tổng lượng đường 82.12 g 17.25 g
Calcium 6 mg 1 mg
Bàn là 0.42 mg 0.09 mg
magiê 2 mg 0 mg
Photpho 4 mg 1 mg
kali 52 mg 11 mg
Sodium 4 mg 1 mg
kẽm 0.22 mg 0.05 mg
Vitamin C 0.5 mg 0.1 mg
Thiamine 0.000 mg 0.000 mg
Riboflavin 0.038 mg 0.008 mg
Niacin 0.121 mg 0.025 mg
Vitamin B6 0.024 mg 0.005 mg
Folate Microgam 2 Microgam 0
Vitamin B12 0.00 μg 0.00 μg
Vitamin A 0 đơn vị phổ quát 0 đơn vị phổ quát
Vitamin E (alpha-tocopherol) 0.00 mg 0.00 mg
Vitamin D 0 đơn vị phổ quát 0 đơn vị phổ quát
Vitamin K Microgam 0 Microgam 0
Caffeine 0 mg 0 mg
Cholesterol 11 mg 0 mg

lợi ích của mật ong

Lợi ích của mật ong bao gồm:

  • Phòng ngừa và góp phần điều trị nhiều bệnh về đường tiêu hóa, như viêm dạ dày, loét tá tràng, loét rotavirus, tiêu chảy, viêm dạ dày do vi khuẩn và vi khuẩn viêm gan Helecobacter pylori.
  • Chống lại nhiều loại vi khuẩn hiếu khí và kỵ khí.
  • Kháng nhiều loại virut.
  • Nghiên cứu khoa học cho thấy ăn mật ong hàng ngày làm giảm mức glucose và cholesterol trong máu một chút và góp phần giảm trọng lượng cơ thể ở bệnh nhân tiểu đường, và thấy rằng lượng đường trong máu cao sau khi ăn mật ong chậm hơn so với tăng sau khi ăn đường hoặc glucose.
  • Nghiên cứu khoa học cho thấy uống mật ong trước khi ngủ làm giảm các triệu chứng ho ở trẻ từ hai tuổi trở lên.
  • Người ta tin rằng ăn mật ong giúp cải thiện thành tích thể thao và là nguồn carbohydrate tốt cho các vận động viên trước và sau các bài tập sức đề kháng và các bài tập aerobic.
  • Kháng viêm và kích thích miễn dịch.
  • Mật ong chứa nhiều chất chống oxy hóa và các hợp chất phenolic cung cấp nhiều lợi ích cho sức khỏe, như chống ung thư, viêm, bệnh tim mạch và đông máu, ngoài ra còn có tác dụng kích thích miễn dịch và giảm đau.
  • Mật ong có thể đóng một vai trò trong việc chống lại ung thư.
  • Góp phần điều trị mệt mỏi, chóng mặt và đau ngực.
  • Cải thiện mức độ của một số enzyme và khoáng chất trong máu.
  • Góp phần làm giảm chu kỳ kinh nguyệt đau, và tìm thấy một số nghiên cứu được thực hiện trên động vật thí nghiệm tác dụng tích cực của mật ong trong thời kỳ mãn kinh, như ngăn ngừa teo tử cung và cải thiện mật độ xương và giảm tăng cân.
  • Một số nghiên cứu sơ bộ cho thấy vai trò của mật ong trong việc góp phần tăng cân và một số triệu chứng khác trong trường hợp suy dinh dưỡng ở trẻ em