Miễn dịch dịch thể
Miễn dịch Humoral được định nghĩa là phản ứng miễn dịch chịu trách nhiệm bảo vệ các không gian ngoại bào bằng cách tạo ra các kháng thể, có nhiệm vụ tiêu diệt các vi sinh vật có trong khu vực ngoại bào gây nhiễm trùng, như Vi khuẩn và các bệnh nhiễm trùng khác, và ngăn ngừa nhiễm trùng nội bào.
Sản xuất kháng thể
Các tế bào plasma tiết kháng thể được tạo ra bởi các kháng thể gọi là tế bào B. Các tế bào này được kích hoạt và biệt hóa thành các tế bào plasma tiết kháng thể do kết quả của kháng thể kháng nguyên, Trong các thụ thể trên tế bào B, và có thể cần phải hoàn thành quá trình này với sự hiện diện của một loại tế bào miễn dịch khác gọi là tế bào T trợ giúp ( người trợ giúp tế bào T).
Máy phát kháng nguyên
Kháng nguyên – còn được gọi là kháng nguyên – thường được gọi là bất kỳ chất lạ nào gây ra phản ứng miễn dịch. Kháng thể chứa một phần cụ thể được xác định bởi kháng thể. Đây được gọi là Epitope hoặc yếu tố quyết định Kháng nguyên cụ thể, bao gồm một loạt các axit amin (Amino Acid) ba chiều và bao gồm năm đến tám axit amin.
Cơ chế tác dụng của kháng thể
Kháng thể được tạo thành từ các protein lớn với ba trục được gắn vào một điểm trung tâm. Những kháng thể này có liên quan đến các kháng nguyên trên bề mặt của các vi sinh vật xâm nhập cơ thể. Sự liên kết của chúng với kháng nguyên dẫn đến việc ngăn chặn vi sinh vật nhân lên hoặc xâm nhập vào các tế bào của cơ thể. Một trong những tế bào miễn dịch quy mô lớn được gọi là đại thực bào là tìm kiếm các kháng thể này và sau đó ăn chúng.
Các loại kháng thể
Loại kháng thể được tạo ra bởi các tế bào B có thể khác nhau tùy thuộc vào loại kháng nguyên hiện diện và sự hiện diện hay vắng mặt của tế bào T. Điều này rất hữu ích trong phản ứng miễn dịch. Sự hiện diện của các loại kháng thể khác nhau góp phần vào cuộc chiến chống lại một số loại kháng thể tốt nhất. Sau đây là các loại kháng thể quan trọng nhất:
- Kháng thể loại IgG: Chức năng chính của nó là chất độc và vi khuẩn, cũng như các chất tạo kháng thể được tổng hợp bởi các tế bào thực bào và bạch cầu trung tính, và chịu trách nhiệm về Miễn dịch sơ sinh; Vì các kháng thể này có khả năng thâm nhập vào nhau thai (Pl Nhaua), nên chúng cũng chịu trách nhiệm kích hoạt Hệ thống Bổ sung.
- Kháng thể loại IgA: Chúng được sản xuất dưới dạng kháng thể, chịu trách nhiệm duy trì khả năng miễn dịch niêm mạc như Đường tiêu hóa và Đường hô hấp, vì chúng trung hòa tác dụng của các chất độc và vi khuẩn có trong đó.
- Kháng thể loại IgE: Ngoài vai trò kiểm soát giun sán, giun sán còn chịu trách nhiệm liên kết với các thụ thể di căn (tế bào mast), dẫn đến sự bài tiết các chất trung gian từ các tế bào này, gây ra phản ứng dị ứng trong các tế bào. cơ thể.
- Kháng thể loại IgM: Những kháng thể này là những thụ thể của các kháng thể được tìm thấy trên các tế bào lympho của tế bào lympho Naive B. Chúng cũng chịu trách nhiệm cho việc kích hoạt hệ thống miễn dịch bổ sung, và được sản xuất dưới dạng ngũ giác của kháng thể.
- Kháng thể loại IgD: Những kháng thể này là những thụ thể của máy tạo kháng nguyên trên tế bào lympho B không trưởng thành.
Phản ứng quá mẫn của loại II
Mẫn cảm loại II là một loại phản ứng miễn dịch chủ yếu dựa vào việc sản xuất kháng thể IgG và IgM không đúng cách, cũng như vai trò của hệ thống miễn dịch bổ sung, tế bào thực bào và các tế bào miễn dịch khác trong loại mẫn cảm này. Trong trường hợp này, một số loại mô và cơ quan của cơ thể có thể được tìm thấy. Trong trường hợp của loại hyperhidrosis thứ hai, máy tạo kháng thể là các chất tự tạo, từ chính cơ thể hoặc, trong một số trường hợp, các chất bên ngoài có khả năng liên kết với bề mặt tế bào của cơ thể. Một số loại phản ứng quá mẫn, chẳng hạn như độc tính tế bào dựa trên tế bào phụ thuộc vào kháng thể, đòi hỏi sự bao phủ của các tế bào được nhắm mục tiêu bởi các kháng thể IgG, theo đó các tế bào lympho: Tế bào lympho hoặc đại thực bào lớn trên bề mặt của chúng, để các tế bào bị phân hủy. Điều quan trọng cần biết là việc điều trị các trường hợp quá mẫn này là sử dụng thuốc chống viêm, hoặc Đại lý ức chế miễn dịch.
Ví dụ về loại mẫn cảm này bao gồm:
- Thiếu máu tán huyết (thiếu máu tán huyết do thuốc).
- Giảm bạch cầu hạt (giảm bạch cầu hạt).
- Thiếu tiểu cầu (Giảm tiểu cầu).